THỦ TỤC YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

A. NHỮNG GIẤY TỜ CẦN CHUẨN BỊ KHI ĐẾN YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Yêu cầu trợ giúp pháp lý

Để được trợ giúp pháp lý thì người yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

(1) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý.

(2) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

(3) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý: Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý quy định các giấy tờ chứng minh theo từng đối tượng cụ thể.

2. Giấy tờ chứng minh thuộc diện được trợ giúp pháp lý

a. Người có công với cách mạng:

Phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

- Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước;

- Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

- Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

- Kỷ niệm chương Tổ quốc ghi công đối với người có công giúp đỡ cách mạng, Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng”.

b. Người thuộc hộ nghèo:

Phải xuất trình Giấy chứng nhận hộ nghèo

c. Trẻ em là người dưới 16 tuổi:

Phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu.

- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.

d. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó.

- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó.

e. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Phải xuất trình giấy tờ sau:

 Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

f. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo

Phải xuất trình các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo;

- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội.

g. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Phải xuất trình các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.

h. Người nhiễm chất độc da cam thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Phải xuất trình các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

- Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.

i. Người cao tuổi thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy là người cao tuổi.

k. Người khuyết tật thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội.

l. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Phải xuất trình các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

m. Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.

n. Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Phải xuất trình các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người bao gồm:

+ Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận nạn nhân bị mua bán trong nước.

+ Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu như Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển.

+ Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.

+ Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân.

o. Người nhiễm HIV thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Phải xuất trình các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

- Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.

q. Các loại giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định được người thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.

Trong trường hợp những người thuộc diện được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ nêu trên thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ đó.

B. ĐỊA ĐIỂM TIẾP NHẬN YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Điều 28 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định địa điểm tiếp người được trợ giúp pháp lý là “Tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc tại địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức bảo đảm điều kiện để việc trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi”.

Đồng thời, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng xác định rõ trách nhiệm của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Những quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người được trợ giúp pháp lý khi yêu cầu trợ giúp pháp lý và bảo đảm điều kiện để họ trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi.

Trường hợp nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý cần được giữ bí mật thì người được trợ giúp pháp lý có thể yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố trí địa điểm phù hợp.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định: “Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý”.

Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.

Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm: Các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp hoặc tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp.

D. CÁCH THỨC GỬI YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Người được trợ giúp pháp lý có thể tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.

Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có thể thông qua các cách thức sau:

(1) Trực tiếp: người yêu cầu trợ giúp pháp lý tới trực tiếp các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để yêu cầu trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý lưu ý xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.

(2) Qua các dịch vụ bưu chính (thư, fax): gửi hồ sơ với những giấy tờ nêu trên qua các công ty bưu chính viễn thông tới tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý lưu ý nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

(3) Các hình thức điện tử khác (email,…): người yêu cầu trợ giúp pháp lý chụp ảnh hoặc scan hồ sơ để gửi tới địa chỉ email của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý.

Để tăng cường trách nhiệm của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý khoản 12 Điều 2 Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ Tư pháp quy định: “Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công dân, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến Trung tâm. Trường hợp người thuộc diện được trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc tham gia tố tụng cư trú trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp xã giới thiệu theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này”. Như vậy, khi có vướng mắc, tranh chấp pháp luật người được trợ giúp pháp lý có thể đến Phòng Tư pháp huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi người được trợ giúp pháp lý đang sinh sống để được hướng dẫn cụ thể.

E. THỤ LÝ YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Vụ việc của người được trợ giúp pháp lý thụ lý trong trường hợp nào?

Sau khi tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ kiểm tra các điều kiện thụ lý và yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng quy định rõ, người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện để thụ lý hoặc phải bổ sung giấy tờ, tài liệu có liên quan.

Đối với các vướng mắc pháp luật đơn giản thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp, cung cấp thông tin pháp luật ngay cho người được trợ giúp pháp lý.

Để tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng quy định rõ trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ quy định nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện, sắp đến ngày xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.

Như vậy, khi người được trợ giúp pháp lý nộp đủ hồ sơ hợp lệ và sau khi kiểm tra các điều kiện liên quan đến đối tượng, phạm vi, lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật thì vụ việc sẽ được thụ lý.

2. Khi nào yêu cầu trợ giúp pháp lý bị từ chối thụ lý?

Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, yêu cầu trợ giúp pháp lý bị từ chối thụ lý trong các trường hợp sau đây:

- Yêu cầu trợ giúp pháp lý không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

- Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;

- Người được trợ giúp pháp lý đã chết;

- Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.

Việc từ chối thụ lý phải được thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý.

 

LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM PHÊ DUYỆT

LƯỢT TRUY CẬP
  • Hôm nay: 33
  • Trong tuần: 572
  • Tất cả: 1903634

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH TRÀ VINH
 
 - Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh
 - Địa chỉ: số 4, đường Lê Thánh Tôn, P2, TPTV, tỉnh Trà Vinh
 - Email:stp@travinh.gov.vn - Điện thoại: 0294.3862972 - Fax: 0294.3862972

Ghi rõ nguồn www.stp.travinh.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này.

Thành viên Ban biên tập |  Cộng tác  |  Sơ đồ web
 

           


 Chung nhan Tin Nhiem Mang